16.05.2018 1439
Bước 1. Hỏi chi tiết lịch sử bệnh. Tiền sử và hiện tại các bệnh lý toàn thân, tại mắt, các thuốc đã và đang dùng chữa bệnh, tên thuốc, đường dùng, thời gian…giúp chẩn đoán loại trừ các yếu tố gây đục TTT không do nghề nghiệp.
Bước 2. Khám mắt thông thường: Khám bán phần trước, đo thị lực nhìn xa, đo thị lực nhìn gần, chỉnh kính nếu có tật khúc xạ.
Bước 3. Một số xét nghiệm:
Bước 4. Khám mắt bằng sinh hiển vi đèn khe sau khi giãn đồng tử tối đa.
Việc này nên được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa mắt.
Sau khi đã loại trừ bệnh tăng nhãn áp, tra thuốc giãn đồng tử (tropicamide) đến khi đồng tử giãn tối đa. Khám đèn khe cần ghi rõ biểu hiện đặc trưng, vị trí phạm vi đục TTT theo phương pháp dùng ánh sáng trực tiếp và phương pháp dùng ánh sáng gián tiếp. Kết quả ghi vào sơ đồ sau:
Bước 5. Chẩn đoán phân biệt
Cần chú ý đến tiền sử chấn thương mắt, bệnh lý tại mắt và toàn thân, tiền sử sử dụng thuốc (uống, tiêm, tra mắt), kết hợp với các biểu hiện lâm sàng, hình thái đục TTT, vị trí đục nhất là khi phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm giúp chẩn đoán bệnh.
- Đục TTT do Glocom. Bệnh Glocom có thể là nguyên nhân gây đục TTT có thể là biến chứng của đục TTT căng phồng. Nếu do glocom thường thấy đốm trắng xám và lắng đọng sắc tố trên bao trước. Bệnh thường tiến triển nhanh dẫn đến đục hoàn toàn.
- Sau chấn thương đụng dập vào mắt: có tiền sử chấn thương vào mắt. Biểu hiện đục TTT thường có dạng hình hoa nằm trước bao sau. Các chấn thương đụng dập thường để lại vòng sắc tố bám trên mặt trước TTT.
- Sau chấn thương xuyên nhãn cầu: có tiền sử chấn thương, có sẹo trên giác mạc. Chấn thương làm xuyên qua bao trước TTT gây ngấm nước vào các sợi TTT nằm quanh vết rách dẫn đến đục vỏ TTT tiến triển dần đục TTT toàn bộ.
đ. Đục TTT do rối loạn chuyển hóa: bệnh đái tháo là nguyên nhân rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất gây đục TTT. Đục nhân và đục vỏ xảy ra sớm hơn người bình thường. Cần khai thác kỹ tiền sử bệnh và xét nghiệm đường máu.
Bước 6. Đánh giá mức độ đục TTT.
Sau khi chẩn đoán đục TTT nghề nghiệp cần đánh giá mức độ tổn thương thông qua việc phân giai đoạn của đục TTT và đánh giá mức độ ảnh hưởng đến thị lực. Chú ý: Mức độ giảm thị lực do đục TTT là thị lực sau khi đã loại trừ nguyên nhân giảm thị lực do tật khúc xạ bằng cách chỉnh kính và không tìm thấy các nguyên nhân giảm thị lực khác.
Bước 7. Quy định khi viết chẩn đoán.
Khi viết chẩn đoán cần ghi rõ: đục thể thủy tinh nghề nghiệp do…….đục giai đoạn…..
Vd: Đục thể thủy tinh nghề nghiệp do bức xạ nhiệt, đục giai đoạn 2.
ThS. BS. Lê Minh Hạnh
Khoa Bệnh nghề nghiệp, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
Về đầu trang