02.11.2015 782
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT HÓA CHẤT
Hóa chất đã góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng, chữa bệnh, tạo ra vật liệu mới có nhiều tính chất mà vật liệu tự nhiên không có. Nhưng hóa chất cũng chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn gây cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu như không biết cách sử dụng; trong đó, có nhiều tai nạn lao động lớn và nhiều loại bệnh nghề nghiệp hiểm nghèo như bệnh ung thư gây ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi, gây biến đổi gen,... Hóa chất cũng có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy môi trường sinh thái...
Thẻ an toàn hóa chất quốc tế (ICSC)
Để đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe của người lao động và bảo vệ môi trường, tránh ảnh hưởng nguy hại trong việc sử dụng hóa chất cần thực hiện các hoạt động kiểm soát hóa chất.
Mục đích chung của việc kiểm soát hóa chất là loại trừ hoặc làm giảm tới mức thấp nhất mọi rủi ro bởi các hóa chất nguy hiểm, các sản phẩm từ hóa chất gây ra cho con người và môi trường. Để đạt được điều này có một số nguyên tắc cơ bản trong việc kiểm soát để loại trừ hoặc làm giảm khả năng tiếp xúc với hóa chất được đặt ra.
Bốn nguyên tắc cơ bản của hoạt động kiểm soát
1/ Thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay thế chúng bằng thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm nữa.
2/ Quy định khoảng cách hoặc che chắn giữa người lao động và hóa chất nhằm ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với người lao động.
3/ Thông gió: sử dụng hệ thống thông gió thích hợp để di chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong không khí chẳng hạn như khói, khí, bụi, mù.
4/ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nhằm ngăn ngừa việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
Biện pháp tốt nhất trong việc ngăn chặn các rủi ro phát sinh từ việc sử dụng các hóa chất nguy hiểm là loại trừ khỏi môi trường làm việc những hóa chất đó. Tuy nhiên, điều này không phải luôn thực hiện được. Vì vậy, điều quan trọng tiếp theo là cách ly nguồn phát sinh các hóa chất nguy hiểm, hoặc tăng thêm các thiết bị thông gió và dùng phương tiện bảo vệ cá nhân. Đầu tiên, cần xác định được các hóa chất nguy hiểm và đánh giá đúng mức độ độc hại, nguy hiểm của chúng, kiểm soát chặt chẽ việc thống kê, các quá trình vận chuyển, chuyển rót và cất giữ hóa chất, các hóa chất thực tế đang sử dụng và cả chất thải của chúng. Với mỗi loại hóa chất nguy hiểm, ta đều phải quan tâm đến cả 4 nguyên tắc trên với những nội dung cụ thể như sau:
1.1- Nguyên tắc thay thế
Cách tốt nhất để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác hại của hóa chất đến con người và môi trường là tránh sử dụng các hóa chất nếu có sẵn nhiều chất thay thế ít độc hại, ít nguy hiểm hơn. Việc lựa chọn các hóa chất phải được tiến hành ngay từ giai đoạn thiết kế hoặc lập kế hoạch sản xuất, thường tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Đánh giá hóa chất sử dụng:
Tiến hành thu thập thông tin, đánh giá về các hóa chất đang sử dụng hoặc dự định sử dụng, cụ thể là:
+ Cách thức sử dụng hoặc dự định sử dụng hóa chất đó như thế nào?
+ Hóa chất hoặc sản phẩm có chứa hóa chất đó có thể gây những rủi ro gì cho con người và môi trường?
+ Nó có thể ảnh hưởng tới con người và môi trường ở đâu, bằng cách nào: ở nơi làm việc; thông qua sự phát thải vào không khí hoặc nước; thông qua sản phẩm chứa hóa chất; hay thông qua chất thải từ quá trình vận chuyển, chôn hoặc tiêu hủy, tái chế sản phẩm?
+ Nên làm gì để giảm thiểu các rủi ro?
Bước 2: Xác định các giải pháp thay thế
1- Có thể thay đổi quy trình hoặc phương pháp sản xuất nhằm thay thế hóa chất đó bằng một loại khác ít độc hại nguy hiểm hơn, hay giảm hóa chất đó và các sản phẩm chứa nó không? Nếu có, gồm những giải pháp nào?
2- Các giải pháp thay thế có thực tế không? Việc áp dụng các giải pháp thay thế sẽ làm tăng hay giảm chi phí? Sự tăng, giảm đó có kéo dài không, hay chỉ trong một thời gian ngắn?
Bước 3: Đánh giá những rủi ro mới khi áp dụng các giải pháp thay thế
- Xác định những rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường khi áp dụng các giải pháp thay thế ?
- So sánh rủi ro giữa các giải pháp thay thế. Điều này thường không dễ dàng. Có thể sẽ có rất ít thông tin về sản phẩm hoặc phương pháp thay thế. Có thể phải so sánh giữa 2 chất: một chất gây ra những rủi ro cho môi trường và một chất gây những rủi ro cho con người ...
Bước 4: Lựa chọn giải pháp thay thế - Tiến hành thay thế
- Sau khi đã đánh giá ưu, nhược điểm của từng giải pháp thay thế, tiến hành lựa chọn giải pháp phù hợp nhất. Thông thường, sự lựa chọn các hóa chất thay thế có thể bị hạn chế, đặc biệt ở những nơi có sử dụng các hóa chất đặc thù: khi đó thường không tránh khỏi phải cân nhắc giữa giải pháp kỹ thuật với các lợi ích kinh tế. Nên học hỏi kinh nghiệm từ những người đã từng sử dụng hóa chất đó.
- Lập kế hoạch thay thế: khi nào tiến hành, ai tiến hành và tiến hành như thế nào, chẳng hạn như sản phẩm mới có cần được thử nghiệm trên quy mô nhỏ trước không? đã có các trang thiết bị phòng hộ cần thiết chưa?
Bước 5: Dự kiến những thay đổi trong tương lai
Hóa chất mới có thể sẽ cần được thay thế bằng một loại khác an toàn hơn trong tương lai. Do đó, cần tiếp tục xem xét: liệu có biện pháp nào để giảm được hơn nữa những rủi ro cho sức khỏe và môi trường hay không?
Ví dụ của việc thay thế các hóa chất nguy hiểm:
- Sử dụng sơn hoặc keo tan trong nước thay thế cho sơn hoặc keo tan trong dung môi hữu cơ;
- Dùng triclometan làm tác nhân tẩy nhờn thay cho triclo-etylen và dùng những hóa chất có điểm bốc cháy cao thay thế những hóa chất có điểm bốc cháy thấp.
* Ví dụ về thay thế quy trình:
- Thay thế việc phun sơn bằng phương pháp sơn tĩnh điện hoặc sơn nhúng;
- áp dụng phương pháp nạp nguyên liệu bằng máy thay cho việc nạp nguyên liệu thủ công.
Ghi nhớ: Cố gắng loại bỏ các hóa chất nguy hiểm hoặc thay thế bằng một hóa chất khác ít nguy hiểm hơn.
1.2 Bao che hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm
Một quá trình sản xuất lý tưởng là ở đó người lao động được hạn chế tới mức thấp nhất mọi cơ hội tiếp xúc với hóa chất; có thể bằng cách bao che toàn bộ máy móc, những điểm phát sinh bụi của băng chuyền hoặc bao che quá trình sản xuất các chất ăn mòn.... để hạn chế sự lan tỏa hơi, khí độc hại, nguy hiểm tới môi trường làm việc. Cũng có thể giảm sự tiếp xúc với các hóa chất độc hại bằng việc di chuyển các qui trình và công đoạn sản xuất các hóa chất này tới vị trí an toàn, cách xa người lao động trong nhà máy hoặc xây tường để cách ly chúng ra khỏi các quá trình sản xuất có điều kiện làm việc bình thường khác chẳng hạn như cách ly quá trình phun sơn với các quá trình sản xuất khác trong nhà máy bằng các bức tường hoặc rào chắn...
Bên cạnh đó, cần phải cách ly hóa chất dễ cháy nổ với các nguồn nhiệt, chẳng hạn như đặt thuốc nổ ở xa các máy mài, máy cưa...
Hiệu quả tương tự có thể nhận được khi sử dụng những kho hóa chất an toàn và hạn chế số lượng những hóa chất nguy hiểm cần sử dụng tại nơi làm việc trong từng ngày, từng ca. Điều này thực sự rất có ích nếu quá trình sản xuất thực hiện bởi một số lượng rất ít người lao động và trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.
1.3 Thông gió
Trong trường hợp hóa chất dễ bay hơi, việc thông gió được xem như là một hình thức kiểm soát tốt nhất sau việc thay thế hoặc bao che. Nhờ các thiết bị thông gió thích hợp, người ta có thể ngăn không cho bụi, hơi, khí độc thoát ra từ quá trình sản xuất tiến vào khu vực hít thở của người lao động và chuyển chúng bằng các ống dẫn tới bộ phận xử lý (xyclo, thiết bị lắng, thiết bị lọc tĩnh điện...) để khử độc trước khi thải ra ngoài môi trường.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà người ta có thể bố trí hệ thống thông gió cục bộ ngay tại nơi phát sinh hơi, khí độc, hay hệ thống thông gió chung cho toàn nhà máy hoặc áp dụng kết hợp cả 2 hệ thống.
Hệ thống thổi cục bộ, còn được gọi là hoa sen không khí, thường được bố trí để thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của công nhân mà tại đó thường tỏa nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt.
Đối với hệ thống hút cục bộ, miệng hút của hệ thống phải đặt sát, gần đến mức có thể với nguồn phát sinh bụi, hơi, khí độc để ngăn ngừa tác hại của nó đối với những người lao động làm việc gần đó. Đã có những hệ thống thông gió cục bộ hoạt động rất hiệu quả trong việc kiểm soát các chất độc như: chì, amiăng, dung môi hữu cơ.
Hệ thống thông gió chung còn được hiểu là hệ thống làm loãng nồng độ hóa chất. Nó hoạt động dựa trên nguyên tắc làm loãng không khí có bụi hoặc hơi hóa chất thông qua việc mang không khí sạch từ ngoài vào và lấy không khí bẩn từ nơi sản xuất ra. Có thể thực hiện điều này bằng các thiết bị vận chuyển khí (máy bơm, quạt ...) hoặc đơn giản chỉ là nhờ việc mở cửa sổ, cửa ra vào tạo sự luân chuyển tự nhiên của không khí. Việc bố trí những luồng khí này phải được thực hiện ngay từ khâu thiết kế toà nhà. Phương pháp thông gió cưỡng bức bằng máy có ưu điểm hơn thông gió tự nhiên là có thể kiểm soát được nồng các hóa chất nguy hiểm có trong không khí bơm vào và thải ra. Bởi chỉ làm loãng độc chất thay cho việc loại bỏ chúng trong môi trường làm việc, nên hệ thống này chỉ khuyến nghị dùng cho những chất ít độc, không ăn mòn và với số lượng nhỏ.
Để đảm bảo hiệu quả, trước khi thi công các bản thiết kế hệ thống thông gió đã được các chuyên gia hoặc những người đã qua đào tạo chuyên môn về vấn đề này kiểm tra. Hệ thống thông gió phải được bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo luôn hoạt động có hiệu quả.
1.4 Phương tiện bảo vệ cá nhân
Phần lớn các nguy cơ từ sử dụng hóa chất có thể kiểm soát được bằng các biện pháp kỹ thuật kể trên. Nhưng khi các biện pháp đó chưa loại trừ hết được các mối nguy, hay nói cách khác khi nồng độ hóa chất trong môi trường chưa đạt tiêu chuẩn cho phép thì người lao động phải được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Phương tiện này chỉ làm sạch không khí bị nhiễm hóa chất trước khi vào cơ thể chứ nó không làm giảm hoặc khử chất độc có trong môi trường xung quanh. Dó đó khi sử dụng các phương tiện bảo vệ đã hư hỏng hoặc không đúng chủng loại có nghĩa là ta đã tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy hiểm. Vì vậy, không được coi phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp đầu tiên để kiểm soát rủi ro mà chỉ được coi là biện pháp hỗ trợ thêm cho các biện pháp kiểm soát kỹ thuật. Với các nguy cơ cháy, nổ thì thực sự chưa có trang thiết bị nào đảm bảo an toàn cho người lao động.
a- Mặt nạ phòng độc
Mặt nạ phòng độc để che mũi và mồm người lao động, ngăn chặn sự thâm nhập của hóa chất vào cơ thể qua đường hô hấp. Dùng mặt nạ phòng độc khi phải tiếp xúc với hóa chất trong các tình huống sau:
- Nơi phải tiến hành kiểm soát tạm thời trước khi tiến hành các biện pháp kiểm soát kỹ thuật.
- Nơi không thực hiện được những kiểm tra về kỹ thuật.
- Để bổ sung vào những biện pháp kiểm soát kỹ thuật.
- Trong trường hợp khẩn cấp.
* Việc lựa chọn loại mặt nạ phòng độc sẽ tùy thuộc theo các yếu tố:
- Đặc tính của một hoặc của nhiều chất độc hại phải tiếp xúc;
- Nồng độ tối đa của các hóa chất tại nơi làm việc;
- Thuận tiện và hợp với khuôn mặt của người sử dụng để ngăn chặn chất độc lọt qua kẽ hở;
- Phù hợp với điều kiện của công việc và loại trừ được các rủi ro cho sức khỏe.
* Có thể phân mặt nạ phòng độc thành 2 nhóm:
- Mặt nạ lọc độc: Làm sạch không khí trước khi vào cơ thể người bằng việc lọc hoặc hấp thu chất độc.
Trong mặt nạ, bộ phận làm sạch là những lớp đệm đơn bằng vải rất mỏng để lọc bụi từ không khí, hoặc là hộp nhỏ đựng hóa chất để hấp thụ hơi, khí độc . Thông thường, mặt nạ lọc khí chỉ dùng khi nồng độ chất độc có trong không khí không quá 2% và hàm lượng ôxy không dưới 15%. Những mặt nạ lọc độc này được thiết kế theo hình thức một nửa mặt (che mồm, mũi và cả cằm) hoặc là che kín cả mặt. Có rất nhiều kiểu mặt nạ lọc độc khác nhau tùy theo loại hóa chất phải xử lý song không có thiết bị lọc, hoặc mặt nạ lọc độc nào có thể loại bỏ hoàn toàn hóa chất nguy hiểm. Vì vậy, để chọn được loại mặt nạ thích hợp nhất thiết phải tuân theo chỉ dẫn của người sản xuất hoặc người cung cấp mặt nạ phòng độc.
- Mặt nạ cung cấp không khí: là loại cung cấp liên tục không khí không độc và là mặt nạ bảo vệ người sử dụng ở mức cao nhất. Không khí có thể bơm vào từ một nguồn ở xa (được nối với một vòi áp suất cao), hoặc từ một dụng cụ cấp khí xách tay (như máy nén hoặc bình chứa không khí hay ô xy lỏng dưới áp suất cao). Loại xách tay này được minh hoạ ở hình 26 và được gọi là bình dưỡng khí. Mặt nạ có bình dưỡng khí được thiết kế bao phủ toàn bộ khuôn mặt.
Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, người lao động phải được huấn luyện, đào tạo cách sử dụng, sửa chữa và bảo dưỡng mặt nạ phòng độc. Đeo mặt nạ phòng độc kém phẩm chất có thể còn nguy hiểm hơn không đeo gì, vì khi đó người lao động nghĩ rằng họ được bảo vệ nhưng thực tế thì không.
b- Bảo vệ mắt.
Tổn thương về mắt có thể do bị bụi, các hạt kim loại, đá màu, thủy tinh, than ..., các chất lỏng độc bắn vào mắt; bị hơi, khí độc xông lên mắt; và cũng có thể do bị các tia bức xạ nhiệt, tia hồng ngoại, tia tử ngoại... chiếu vào mắt.
Để ngăn ngừa các tai nạn và bệnh về mắt có thể sử dụng các loại kính an toàn, các loại mặt nạ cầm tay và mặt nạ hoặc mũ mặt nạ liền với đầu... tùy từng trường hợp cụ thể, chẳng hạn dùng tấm chắn bảo vệ bao phủ cả trán và mặt tới điểm dưới quai hàm nhằm chống lại việc bắn toé bất ngờ các chất lỏng nguy hiểm; kính trắng kháng được hóa chất khi xử lý các hóa chất dạng hạt nhỏ, bụi....
c- Quần áo, găng tay, giày ủng
Quần áo bảo vệ, găng tay, tạp dề, ủng được dùng để bảo vệ cơ thể ngăn không cho hóa chất thâm nhập qua da. Các loại này phải được làm bằng những chất liệu không thấm nước hoặc không bị tác động phá hoại bởi hóa chất tiếp xúc khi làm các công việc tương ứng. Sử dụng găng tay là một yêu cầu bắt buộc khi làm việc với hóa chất đậm đặc, có tính ăn mòn cao. Những hóa chất này thường thấm xuyên qua da và gây tổn thương cho da qua việc làm bỏng hoặc cháy da. Găng tay phải dầy ít nhất 0,4mm và đủ mềm để làm những công việc đơn giản bằng tay. Tùy thuộc vào loại hóa chất và thời gian tiếp xúc mà sẽ dùng loại găng tay cụ thể. Ví dụ găng tay làm bằng ni lon hoặc bằng da là thích hợp cho việc bảo vệ tay từ bụi, trong khi đó găng tay làm bằng cao su là thích hợp cho việc chống lại các chất ăn mòn và việc pha chế hóa chất với dung môi hữu cơ chẳng hạn như xy-len đòi hỏi phải được trang bị găng tay với chất lượng cao hơn.
Quan trọng nhất là vật liệu làm những trang thiết bị này phải có khả năng chống được các hóa chất tương ứng. Người cung cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải cung cấp chỉ dẫn về cách sử dụng, bảo quản chúng.
Kem bảo vệ và thuốc rửa cũng có tác dụng tốt trong việc bảo vệ da. Kem có nhiều tác dụng, nếu được lựa chọn và sử dụng chính xác thì chúng rất hữu ích. Tuy nhiên, không có một loại kem nào dùng cho tất cả các mục đích, một vài loại dùng để chống lại các dung môi hữu cơ, trong khi đó các loại kem khác được sản xuất để dùng khi tiếp xúc với những chất hòa tan trong nước.
Quần áo bảo vệ phải được giặt ngay sau khi dùng không mặc quần áo đã bị nhiễm hóa chất.
Nhìn chung, quần áo nên:
- Vừa vặn, thoải mái để cơ thể có thể cử động một cách dễ dàng;
- Trang bị riêng cho từng cá nhân để sử dụng hàng ngày;
- Bảo quản chu đáo, được khâu vá, sửa chữa khi cần thiết;
- Được làm sạch, không để dính hóa chất.
Ghi nhớ: Phương tiện bảo vệ cá nhân phải tương xứng với hóa chất nguy hiểm và phải giữ gìn bảo quản cẩn thận và phải phù hợp đối với người lao động .
* Vệ sinh cá nhân
Vệ sinh cá nhân nhằm mục đích giữ cho cơ thể sạch sẽ, vì nếu để bất kỳ chất độc hại nào lưu lại trên cơ thể đều có thể dẫn đến việc nhiễm độc qua da, qua đường hô hấp hoặc qua đường tiêu hóa.
Những nguyên tắc cơ bản của vệ sinh cá nhân trong sử dụng hóa chất là:
- Tắm và rửa sạch các bộ phận của cơ thể đã tiếp xúc với hóa chất sau khi làm việc, trước khi ăn, uống, hút thuốc.
- Kiểm tra sức khỏe và cơ thể thường xuyên để đảm bảo rằng da luôn sạch sẽ và khỏe mạnh;
- Băng bảo vệ bất cứ bộ phận nào của cơ thể bị trầy sước hoặc bị lở loét;
Luôn tránh tự gây nhiễm cho bản thân, đặc biệt là khi khử trùng và cởi bỏ quần áo bảo vệ;
- Đừng bao giờ mang các vật bị nhiễm bẩn như rẻ lau bẩn, hoặc những dụng cụ trong túi quần áo bảo vệ cá nhân;
- Hàng ngày, loại bỏ và giặt sạch riêng rẽ bất cứ chỗ nhiễm bẩn nào của quần áo bảo vệ cá nhân
- Giữ móng tay sạch và ngắn;
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với các sản phẩm gây dị ứng như mẩn mụn, nổi mề đay ở da;
Ngoài các nguyên tắc trên còn phải tuân theo các biện pháp sau:
- Cho dù trên nhãn sản phẩm không yêu cầu mặc quần áo bảo vệ cá nhân, thì cũng nên che kín cơ thể càng nhiều càng tốt, ví dụ như dùng: áo dài tay; mũ và khăn che đầu, quần vải dài (vật liệu không nên là nhựa hoặc các loại có thể gây ra sự bất tiện);
- Phương tiện bảo vệ cá nhân thường tạo cảm giác không thoải mái khi làm việc, nên tìm lời khuyên về việc sử dụng các loại hóa chất không đòi hỏi trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
Nguồn: Nilp.org.vn
Về đầu trang