28.09.2018 822
Hiện nay, do những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cấp nước như đường ống dẫn đã cũ, có thể bị vỡ, dẫn đến nguy cơ xâm nhập nước thải vào đường ống dẫn nước sạch, các bể lưu trữ trung gian như bể ngầm, bể mái các tòa nhà không đảm bảo vệ sinh, nhiều khu vực chưa có nước cấp tập trung người dân tự khai thác nước giếng khoan, đào hoặc sử dụng nước bề mặt (ao, hồ, sông , suối) cho mục đích ăn uống sinh hoạt, dẫn đến chất lượng nước cấp đến các hộ gia đình có thể không đảm bảo cho ăn uống, sinh hoạt. Vì vậy, các thiết bị xử lý nước hộ gia đình được ứng dụng rộng rãi nhằm cải thiện chất lượng nước tại hộ gia đình bên cạnh các biện pháp khác như lọc cát sỏi, đun sôi, khử trùng ….
Theo báo cáo đánh giá độc lập năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thực trạng áp dụng các phương pháp xử lý nước hộ gia đình tại Châu Á và Châu Phi thì tại Việt Nam, mỗi năm trung bình có hơn 400.000 thiết bị lọc nước hộ gia đình được bán ra và sử dụng với mục đích cấp nước uống cho hộ gia đình, cơ quan….
Tuy nhiên báo cáo đánh giá cũng chỉ ra rằng, tại các quốc gia châu Phi và châu Á, nơi thị trường máy lọc nước hộ gia đình phát triển mạnh mẽ thì các qui định về đánh giá hiệu quả xử lý nước và giám sát định kỳ hiệu quả của thiết bị lọc nước hộ gia đình trong quá trình sử dụng hiện đang không có hoặc nếu có thì chưa đầy đủ, chủ yếu chỉ đánh giá chất lượng một lần ban đầu trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Năm 2012, tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quĩ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) đã đưa ra hướng dẫn về đánh giá và giám sát chất lượng các thiết bị xử lý nước hộ gia đình: A tool kit for monitoring and Evaluating Household water treatment and safe storage programmes, 2012.
Năm 2014, WHO đưa ra qui trình đánh giá cụ thể cho các công nghệ xử lý (máy lọc nước) hộ gia đình Harmonized Testing Protocol: Technology Non-Specific. Theo hướng dẫn này, thiết bị lọc nước hộ gia đình cần được đánh giá theo lô sản xuất về:
-Đánh giá ban đầu Hiệu quả xử lý nước: bao gồm 2 thử nghiệm : Thử nghiệm chung (General Test water) và thử nghiệm thử thách (Challenge Test water) nhằm đảm bảo thiết bị lọc có hiệu quả đối với các nguồn nước, chất lượng nước đầu vào khác nhau. Theo hướng dẫn, việc thử nghiệm được thực hiện lặp lại 3 lần trên 3 thiết bị lựa chọn ngẫu nhiên của mỗi lô sản phẩm.
-Đánh gía giám sát: đánh giá ngẫu nhiên 1 tỷ lệ số thiết bị đang được người dân sử dụng trong suốt vòng đời sử dụng của sản phẩm theo khuyến cáo của nhà sản xuất để đảm bảo thiết bị lọc nước luôn đảm bảo hiệu quả lọc tại mọi thời điểm sử dụng và kịp thời khuyến cáo đến người sử dụng và nhà sản xuất nếu có chỉ số không đạt qui định.
Là đơn vị chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn của Bộ Y tế trong lĩnh vực đánh gía chất lượng nước, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường là đại diện duy nhất của Việt nam đã được mời tham gia vào chương trình Quốc tế của WHO về đánh giá các công nghệ xử lý nước hộ gia đình WHO International Scheme to Evaluate Houshold Water Treatment Technologies, Netherland, 2015 bao gồm rất nhiều nhà khoa học từ các nước trên thế giới.
Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường với vai trò đã tiên phong đã xây dựng qui trình đánh giá chất lượng nước đầu ra của các thiết bị lọc nước hộ gia đình theo lô sản phẩm phù hợp với hướng dẫn trên. Qui trình đánh gía đã được chứng nhận ISO 9001 số giấy chứng nhận HT 3672.16.35 do Trung tâm chứng nhận phù hợp (Quacert), Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp. Qui trình đánh gía của Viện phù hợp với các hướng dẫn của WHO, UNICEF bao gồm cả quá trình đánh gía ban đầu và đánh giá giám sát nhằm đảm bảo thiết bị lọc nước cung cấp nước luôn đạt qui chuẩn đến người sử dụng.
Bắt đầu từ tháng 8 Năm 2016 đến nay,Viện SKNN & MT thực hiện đánh giá chất lượng nước sau lọc của các lô thiết bị lọc do Công ty cổ phần KAROFI Việt Nam, Tòa nhà Karofi, lô CC1 – I.3.1 khu đô thị Pháp Vân, Tứ Hiệp, Hoàng Mai, Hà Nội sản xuất với qui trình nêu trên và nhà sản xuất mong muốn chất lượng nước đầu ra của thiết bị đạt Qui chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước uống đóng chai QCVN6-1 :2010/BYT. Đây là QCVN khắt khe nhất về nước uống trực tiếp.
Kết quả đánh giá:
Chất lượng nước đầu ra của các lô thiết bị lọc nước Karofi liệt kê trong bảng dưới đây có các chỉ tiêu phân tích đạt Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 6-1:2010/BYT ngày 2/6/2010 đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai theo Quy trình đánh giá HT 3672.16.35 đã được công nhận ISO 9001 theo quyết định số 3490/QĐ-QUACERT ngày 17/6/2016 của trung tâm chứng nhận phù hợp QUACERT - Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và công nghệ).
TT | Tên lô TB đã KĐ | Thời gian sản xuất |
1 | Lô G | 07/2016 |
2 | Lô I | 07/2016 |
3 | Lô 160900013 | 09/2016 |
4 | Lô 161000014 | 10/2016 |
5 | Lô 161000015 | 10/2016 |
6 | Lô 161100016 | 11/2016 |
7 | Lô 161200017 | 12/2016 |
8 | Lô 161200018 | 12/2016 |
9 | Lô 170100001 | 01/2017 |
10 | Lô 170100002 | 01/2017 |
11 | Lô 170200003 | 02/2017 |
12 | Lô 170200004 | 02/2017 |
13 | Lô 170400005 | 03/2017
|
14 | Lô 170400006 | 04/2017
|
15 | Lô 170400007 | 04/2017 |
16 | Lô 170400008 | 04/2017 |
17 | Lô 170500009 | 05/2017 |
18 | Lô 170500010 | 05/2017 |
19 | Lô 170600011 | 06/2017 |
20 | Lô 170600012 | 06/2017 |
21 | Lô 170600013 | 06/2017 |
22 | Lô 170600014 | 06/2017 |
23 | Lô 170600015 | 06/2017 |
24 | Lô 170600016 | 06/2017 |
25 | Lô 170700017 | 07/2017 |
26 | Lô 170700018 | 07/2017 |
27 | Lô 170700019 | 07/2017 |
28 | Lô 170800020 | 07/2017 |
29 | Lô 170800021 | 07-08/2017 |
30 | Lô 170800022 | 08/2017 |
31 | Lô 170800023 | 08/2017 |
32 | Lô 170900024 | 08-09/2017 |
33 | Lô 170900025 | 09/2017 |
34 | Lô 171000026 | 09-10/2017 |
35 | Lô 171000027 | 10/2017 |
36 | Lô 171100028 | 10-11/2017 |
37 | Lô 171100029 | 11/2017 |
38 | Lô 171200030 | 11/2017 |
39 | Lô 180100001 | 01/2018 |
40 | Lô 180100002 | 01/2018 |
41 | Lô 180100003 | 01/2018 |
42 | Lô 180300004 | 03/2018 |
43 | Lô 180400005 | 04/2018 |
44 | Lô 180400006 | 04/2018 |
45 | Lô 180500007 | 04-/05/2018 |
46 | Lô 180500008 | 05/2018 |
47 | Lô 180500009 | 05/2018 |
48 | Lô 180500010 | 05-06/2018 |
49 | Lô 180600011 | 05-06/2018 |
50 | Lô 180600012 | 06/2018 |
51 | Lô 180600013 | 06/2018 |
52 | Lô 180600014 | 07/2018 |
53 | Lô 180600015 | 07/2018 |
54 | Lô 180700016 | 07/2018 |
55 | Lô 180700017 | 07/2018 |
56 | T180700001 (Thiết bị Topbox)
| 07 – 08/2018 |
57 | O180700001 (Thiết bị Optimus)
| 07 – 08/2018 |
58 | Lô 180800018 | 08/2018 |
59 | Lô 180800019 | 08/2018 |
60 | Lô180900020 | 09/2018 |
61 | Lô 180900021 | 09/2018 |
Theo qui trình, Viện SKNN & MT sẽ tiếp tục giám sát chất lượng nước sau lọc của các lô thiết bị trên trong quá trình sử dụng nhằm xác định hiệu quả thiết bị lọc, đảm bảo chất lượng nước đầu ra của thiết bị luôn đạt qui chuẩn theo công bố của nhà sản xuất.
Phân tích mẫu đánh giá chất lượng nước đầu ra của thiết bị lọc nước Karofi bằng ICP-MS
Về đầu trang